02923 899 069

Tin tức mới nhất

  • NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

    NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

    Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực môi trường tạo nên sản phẩm chất lượng

  • Tổng quan về xử lý nước thải chế biến thực phẩm

    Tổng quan về xử lý nước thải chế biến thực phẩm

    Xử lý nước thải chế biến thực phẩm là quy trình loại bỏ các chất ô nhiễm và tạp chất có trong nước thải, nhằm đảm bảo nước thải được xử lý an toàn trước khi được xả thải hoặc tái sử dụng. Quy trình này giúp giảm tác động tiêu cực lên môi trường và bảo vệ sức khỏe con người.

    Nước thải chế biến thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ, COD, BOD cao, các chất rắn lơ lửng trong nước thải cũng rất cao. Nồng độ và thành phần trong nước thải tùy thuộc vào loại sản phẩm mà cơ sở chế biến, tuy nhiên, thường có các đặc trưng sau đây:

    Chứa các chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật, không có độc tính, dễ dàng phân hủy bởi các vi sinh vật
    Chứa các chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, không có độc tính, chủ yếu là các protein và chất béo, rất khó bị phân hủy bởi các vi sinh vật
    Các chất thải đặc trưng bao gồm: dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, BOD, COD và các vi khuẩn gây hại.

  • Để hiểu rõ về Công ty của chúng tôi hơn, sau đây mời Quý khách hàng tìm hiểu về Hồ sơ năng lực của CDM TECH

    Để hiểu rõ về Công ty của chúng tôi hơn, sau đây mời Quý khách hàng tìm hiểu về Hồ sơ năng lực của CDM TECH

    Ngoài những sự lựa chọn mang tính chiến lược và hợp lý thì trên thị trường cũng có rất nhiều những công ty đặt quyền lợi lên trên đạo đức. Nếu như bạn đang muốn tìm một công ty .........

  • Giới thiệu về CDM

    Giới thiệu về CDM

    CDM là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ và công nghệ môi trường. 

  • CDM TECH kính gửi đến Quý khách hàng đôi nét về công ty của chúng tôi !

    CDM TECH kính gửi đến Quý khách hàng đôi nét về công ty của chúng tôi !

  • PROFILE CDM TECH

    PROFILE CDM TECH

    Kính gửi Quý khách hàng!

    Lời đầu tiên, Công ty TNHH MTV Công Nghệ Môi Trường CDM xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công đến quý khách hàng!

    Sau nhiều năm hình thành và phát triển, Công ty chúng tôi cũng là một trong nhưng đơn vị đi đầu trong lĩnh vực dịch vụ và công nghệ môi trường cũng như đón chào những cơ hội mới trong thị trường hóa chất đầy tiềm năng phát triển nhưng không kém những thách thức ở phía trước.

     

  • Hóa chất chlorine - xuất xứ Trung Quốc

    Hóa chất chlorine - xuất xứ Trung Quốc

    Hóa chất chlorine - xuất xứ Trung Quốc là sản phẩm oxy hóa khử trùng, tẩy trắng, vệ sinh được người tiêu dùng Việt rất ưa chuộng bởi nó đáp ứng đầy đủ các nhu cầu xử lý cùng với đó là giá clorine Trung Quốc khá rẻ mang lại khả năng tiết kiệm chi tiêu mà vẫn đạt được hiệu quả mong muốn.

  • Xử lý nước thải sinh hoạt

    Bạn có biết hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cần đảm bảo tiết kiệm chi phí để giảm chi phí nước,...

     
  • Xử lý nước thải sinh hoạt

    Bạn có biết hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cần đảm bảo tiết kiệm chi phí để giảm chi phí nước,...

     
  • Hóa chất chlorine 70% - Nhật Bản

    Hóa chất chlorine 70% - Nhật Bản

    Hóa chất chlorine 70% (hóa chất Clo) là một sản phẩm oxy hóa khử trùng và tẩy trắng rất hữu hiệu, đặc biệt trong xử lý nước, hóa chất clorin  đóng vai trò quan trọng giúp diệt khuẩn, mang lại nguồn nước trong sạch, an toàn để sử dụng.

Cơ sở lý thuyết xử lý nước thải

Theo: admin - Cập nhật lúc: 09:57:59 - 17/10/2023

Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp xử lý nước thải được chia thành các loại sau:

− Phương pháp xử lý lý học;

− Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý;

− Phương pháp xử lý sinh học.

 

I. Phương pháp xử lý lý học

− Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.

- Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các chất này ra khỏi nước thải. Thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

 

a. Song chắn rác

- Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn.

- Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 60 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 – 85 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.

 

b. Lắng cát

- Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể phân thành 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng.
- Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt qua 0,3 m/s. Vận tốc này cho phép các hạt cát, các hạt sỏ và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo.

 

c. Lắng

- Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

- Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước thừ 1,5 – 2,5 h. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000 m3/ngày.

- Đối với bể lắng đứng, nóc thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc từ 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động khoảng 45 – 120 phút. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 – 20 %.

 

d. Bể Tuyển nổi

- Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp, quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn.

- Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.

- Hiệu suất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt khí, hàm lượng chất rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 – 30 µm (bình thường từ 50 – 120 µm). Khi hàm lượng hạt rắn cao, xác xuất va chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng.

 

xử lý nước thải


II. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý

a. Trung hòa - Điều hòa

Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về khoảng 6,5 – 8,5 trước khi thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:

− Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm;

− Bổ sung các tác nhân hóa học;

− Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa;

− Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ ammoniac bằng nước acid.

 

xu-ly-nuoc-thai-ly-thuyet

 

b. Keo tụ - tạo bông

Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo mịn phân tán, kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 – 10 µm. Các hạt này không nổi cũng không lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính giữa các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc sự ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện. Do đó, để phá tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của chúng, quá trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông.

 

III. Phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, ammonia, Nito… dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại:

− Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.

− Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần di chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính như sau:

− Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.

− Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào.

− Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới. Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng sinh hoá là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng.

 

a. Phương pháp sinh học kỵ khí

Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:

Vi sinh vật → CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới

Một cách tổng quát quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn:

− Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử;

− Giai đoạn 2: acid hóa;

− Giai đoạn 3: acetate hóa;

− Giai doạn 4: methan hóa.

Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như proteins, chất béo, carbohydrates, celluloses, lignin,…trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành amino acids, carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic acid, H2 và CO2. Các acid béo dễ bay hơi chủ yếu là acetic acid, propionic acid và lactic acid. Bên cạnh đó, CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrate. Vi sinh vật chuyển hóa methan chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methylamines, và CO.

Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành:

− Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB);

− Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process).


b. Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn:

− Oxy hóa các chất hữu cơ;

− Tổng hợp tế bào mới;

− Phân hủy nội bào.

Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn rất nhiều.

Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo có thể chia thành:

− Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số các quá trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất.

− Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định.

 

xu-ly-nuoc-thai-suc-khi

 

Bể sinh học hiếu khí

 

Bài liên quan

Xử lý nước thải sinh hoạt

Bạn có biết hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cần đảm bảo tiết kiệm chi phí để giảm chi phí nước,...

 

Xử lý nước thải sinh hoạt

Bạn có biết hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cần đảm bảo tiết kiệm chi phí để giảm chi phí nước,...

 
Xử lý nước thải khu dân cư

Xử lý nước thải khu dân cư

Nước thải khu dân cư là nước thải sinh hoạt của cá nhân như: tắm, giặt, nước vệ sinh,...

Tại sao cần xử lý khí thải công nghiệp?

Tại sao cần xử lý khí thải công nghiệp?

Ô nhiễm không khí là gì: “Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi...

Mùi hôi từ hệ thống xử lý nước thải và phương án giải quyết

Mùi hôi từ hệ thống xử lý nước thải và phương án giải quyết

Mùi hôi phát sinh từ công đoạn nào trong hệ thống xử lý nước thải, các cách giải quyết mùi hôi nhanh chóng.

Những giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt ở nông thôn

Những giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt ở nông thôn

Xử lý nước thải sinh hoạt ở nông thôn đang là vấn đề khiến nhiều người quan tâm...

Xem thêm
Thiết kế và phát triển bởi www.mientaynet.com | © 2021 Copyright by www.cdmtech.com.vn All rights reserved - Tất cả: 440339 - Hôm nay: 632 - Đang truy cập: 17